TÓM TẮT BÁO CÁO KHOA HỌC VSOT 2019 - ABSTRACT BOOK |
![]() |
![]() |
![]() |
Gây mê hồi sức ghép thận: Kinh nghiệm qua 793 trường hợp
Kidney transplantation anesthesia: Experience in 793 cases
Phạm Văn Đông*, Lê Văn Dũng*, Lưu Quang Thùy*
*Bệnh viện Chợ Rẫy,
**Bệnh viện Việt Đức
Tóm tắt
Mục tiêu: Quản lý gây mê và chiến lược giảm đau sau phẫu thuật ở người ghép thận giúp cải thiện chức năng thận ghép và tăng sự hài lòng cho bệnh nhân góp phần vào sự thành công của chương trình ghép thận. Mục đích của nghiên cứu này là mô tả kinh nghiệm về quản lý gây mê các trường hợp ghép thận đã thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Mô tả loạt ca hồi cứu các trường hợp ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1992 đến năm 2019. Kết quả: Có 793 trường hợp ghép thận đã được thực hiện. Trung bình tuổi người nhận là 33,5 ± 9,3 tuổi. Người hiến thận sống chiếm 93,9% phần lớn là công nhân viên và doanh nhân (74,5%), cha mẹ và anh chị em ruột (80,2%). Gây mê toàn diện chiếm 92,6%, huyết áp tâm thu trung bình là 136,3 ± 21,7mmHg, CVP duy trì 9,0 ± 2,3mmHg, thời gian phẫu thuật trung bình 259,6 ± 68,7 phút. Chủ yếu duy trì mê bằng desflurane và giảm đau opioids tĩnh mạch (81,6%). Kết luận: Chọn lựa phương pháp vô cảm phù hợp, theo dõi huyết động chặt chẽ, truyền dịch theo mục tiêu và kiểm soát đau góp phần nâng cao chất lượng ở những người nhận thận ghép.
Từ khóa: Ghép thận, gây mê hồi sức.
Summary
Objective: Managing general anesthesia and postoperative analgesia strategies that improve kidney transplant function and increase patient satisfaction contribute to the success of the kidney transplant program. The purpose of this study is to describe experience through retrospective analysis of anesthesia management of renal transplant cases performed at Cho Ray Hospital. Subject and method: Retrospective case series study of kidney transplants at Cho Ray Hospital from 1992 to 2019. Result: 793 kidney transplants were performed. The average age of kidney recipients was 33.5 ± 9.3 years. Live kidney donors account for 93.9%, mostly workers and entrepreneurs (74.5%), parents and siblings (80.2%). The method of anesthetic comprehensive anesthesia accounted for 92.6%, the average systolic blood pressure was 136.3 ± 21.7mmHg, CVP maintained 9.0 ± 2.3mmHg, the average surgical time 259.6 ± 68.7 minutes. The left kidney was mainly collected (71.9%) and the kidney function returned to a normal of 5.1 ± 3.9 days. Conclusion: Choose the correct anesthetic method, hemodynamic monitoring, target fluid therapy and pain control contributes to improved outcomes in transplant recipients.
Keywords: Kidney transplant, anesthesiology.
![]() |
TÓM TẮT BÁO CÁO KHOA HỌC VSOT 2019 - ABSTRACT BOOK HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG VIỆT NAM LẦN THỨ VI NĂM 2019 HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG VIỆT NAM LẦN THỨ VI NĂM 2019HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG VIỆT NAM LẦN THỨ VI NĂM 2019 |