TÓM TẮT BÁO CÁO KHOA HỌC VSOT 2019 - ABSTRACT BOOK |
![]() |
![]() |
![]() |
Nhiễm BK Polyomavirus ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
BK Polyomavirus infection in the renal transplant recipients at Cho Ray Hospital
Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Trọng Hiền*, Nguyễn Duy Điền*,
Quách Đô La*, Thái Kinh Luân*, Vũ Đức Huy*,
Nguyễn Thành Tuân*, Lý Hoài Tâm*, Trần Anh Vũ*, Dư Thi Ngọc Thu*,
Phạm Đình Thi Phong*, Bùi Đức Cẩm Hồng*, Nguyễn Thị Băng Châu*,
Trương Thiên Phú*, Thái Minh Sâm*, Trần Ngọc Sinh**
*Bệnh viện Chợ Rẫy, **Trường Đại Học Y Dược Tp. Hcm
Tóm tắt
Mở đầu: Bệnh thận do Polyomavirus (BKVN) là một trong những nguyên nhân chính gây mất chức năng thận ghép ở bệnh nhân ghép thận. Điều trị BKVN chủ yếu là giảm thuốc ức chế miễn dịch. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và hậu quả của nhiễm BKV ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả được tiến hành trên các bệnh nhân ghép thận và theo dõi điều trị phòng khám ghép thận bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2010 đến 6/2019. Bệnh nhân được kiểm tra định lượng BKV trong máu bằng phương pháp PCR. Chẩn đoán nhiễm BKV khi PCR-BKV ≥ 1.000copies/mL, nhưng không có rối loạn chức năng thận ghép. Chẩn đoán BKVN khi PCR-BKV ≥ 10.000 opies/mL với rối loạn chức năng ghép hoặc xác nhận BKVN trên sinh thiết thận ghép. Thuốc ức chế miễn dịch đã được điều chỉnh theo quy trình điều trị hoặc có thể phối hợp IVIG. Kết quả: Có 19 bệnh nhân nhiễm BKV, chiếm tyr lệ 2,9% với tỉ số nam/nữ là 12/7 trong tổng số 656 bệnh nhân được theo dõi sau ghép thận tại BVCR, trong đó có 14 bệnh nhân được chẩn đoán BKVN. Tuổi trung bình bệnh nhân nhiễm BKV 38,6 ± 9,5. Trung vị thời điểm khởi phát nhiễm BKV sau 17 (4 - 61) tháng sau ghép. Thời gian theo dõi trung vị ở bệnh nhân nhiễm BKV là 24 (1 - 80) tháng. 11/12 bệnh nhân sinh thiết thận chẩn đoán BKVN. Tất cả 19 bệnh nhân đáp ứng giảm tải lượng virus với chỉ điều chỉnh thuốc ức chế miễn dịch (13 bệnh nhân), hoặc phối hợp với IVIG (6 bệnh nhân), trong đó có 16 (84,2%) bệnh nhân bảo tồn được chức năng thận ghép, còn lại 3 (15,8%) bệnh nhân diễn tiến đến lọc máu. Kết luận: Sàng lọc thường quy và điều chỉnh liều thuốc ức chế miễn dịch hợp lý đối với bệnh nhân nhiễm BKV giúp ngăn ngừa tiến triển thành BKVN.
Từ khoá: BK Polyomavirus, bệnh thận do BKV, ghép thận.
Summary
Background: BK Polyomavirus nephropathy (BKVN) is one of the major causes of graft dysfunction or failure in kidney transplant recipients. The aim of this study was to investigate the prevalence and outcome of BK virus (BKV) infection after kidney transplantation at Cho Ray Hospital. Subject and method: This is a retrospective observational study. Patients had kidney transplantation at Cho Ray hospital from January 2010 to June 2019 were screened for BKV by plasma qPCR. In case of virus load ≥ 1.000copies/mL, they were diagnosed BK-viremia; in case of renal allograft dysfunction and virus load ≥ 10000copies/mL or histological assessment of BKVN, they were diagnosed BKVN. Immunosuppression was minimized according to aprespecified protocol. Immunosuppression was minimized according to aprespecified protocol. Result: Among 656 kidney transplant recipients followed at Cho Ray hospital, there were 19 (2.9%) patients diagnosed BK-viremia with male/ female ratio 12/7. Fourteen of the patients developed BKVN. At diagnosis, the patient’s mean age was 38.6 ± 9.5 years. Median time to disease onset was 17 (4 - 61) months post-transplant. The median follow-up time was 24 (1 - 80) months. 11/12 patients had histological assessment of BKVN. All patients had reduced virus load by only immunosuppressive drug adjustment (13 patients) or IVIG in combination with immunosuppressive drug adjustment (6 patients). Sixteen (84.2%) of the patients had stable renal allograft function, the three (15.8%) patients left progressed to reinitiate dialysis after graft loss. Conclusion: Regular screening and early intervention by adjustment of immunosuppressive medications are advisable to prevent progression to BKVN.
Keywords: BK Polyomavirus, BK Polyomavirus nephropathy, kidney transplantation.
![]() |
TÓM TẮT BÁO CÁO KHOA HỌC VSOT 2019 - ABSTRACT BOOK HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG VIỆT NAM LẦN THỨ VI NĂM 2019 HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG VIỆT NAM LẦN THỨ VI NĂM 2019HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG VIỆT NAM LẦN THỨ VI NĂM 2019 |